Sự khác nhau giữa CHEAP và INEXPENSIVE

“Cheap” là một từ được sử dụng rộng rãi và khá quen thuộc với tất cả mọi đối tượng đang học cũng như sử dụng tiếng Anh bởi lẽ nó đơn giản và dễ dùng. Và hẳn sau khi đọc tựa đề trên thì các bạn đã mường tượng ra ngay sự khác nhau giữa 2 từ trên có thể là một cái với nghĩa RẺ, cái còn lại là KHÔNG ĐẮT, bản chất giống nhau, chỉ hơi khác một chút về mức độ đúng không?

Tuy nhiên, sự thật thì có nhiều thứ khá hay ho để chúng ta cùng tìm hiểu về hai từ này đó.

1. Giống nhau: bạn có thể sử dụng cheapinexpensive THAY THẾ cho nhau với nghĩa: GIÁ RẺ/KHÔNG ĐẮT so với bạn tưởng
Vd: Personal computers are cheap and getting cheaper.
Cycling is an inexpensive way to get around.
Với nghĩa này, CHEAP đc xếp ở cấp độ A1, INEXPENSIVE cấp độ B1
=> điều đó có nghĩa nếu bạn sử dụng inexpensive sẽ được đánh giá cao hơn
2. Khác nhau: 
– CHEAP còn 1 nghĩa nữa là giá rẻ đi kèm với chất lượng kém (cấp độ C1), trong khi đó
– INEXPENSIVE là giá cả hợp lý, ĐÚNG VỚI CHẤT LƯỢNG sản phẩm
Vd: I bought some cheap wine for cooking with.

He bought some cheap shoes that fell apart after a couple of months.

Ngoài ra, CHEAP còn có nghĩa bóng là rẻ tiền, rẻ mạt khi nói đến phẩm giá con người, hoặc một sự việc gì đó, hay tầng lớp thấp kém 

Vd: I was tired of his cheap jokes at my expense.

a comedian who is always looking for cheap laughs.

His treatment of her made her feel cheap. 

 

 

Sự khác nhau giữa FUN và FUNNY

Nhiều bạn khi mới bắt đầu học tiếng anh rất dễ mắc sai lầm giữa việc xác định ngữ nghĩa và dẫn tới vận dụng sai trong giao tiếp hai từ này. Vì vậy, difference-english xin được dành riêng hẳn 1 bài để chỉ ra sự khác nhau giữa hai từ trông có vẻ là đơn giản và xuất hiện với tần suất khá nhiều mà mọi người hay mặc định hiểu sai về chúng nhé.

1.FUN (n) = sự vui vẻ

Ex: Have fun ! ( = enjoy yourself) (Chúc vui vẻ !)

It’s not much fun going to a party on your own. (Đi tiệc tùng 1 mình không hề vui vẻ 1 chút nào)

2. FUNNY (a) = buồn cười

Ex: Johnny is funny. (Johnny rất hài hước)

The show “How I met your mother” is really funny. ( Phim Bố đã gặp mẹ thế nào rất buồn cười.)

Trên đây là sự khác nhau căn bản giữa 2 từ dễ nhầm lẫn Fun và Funny, các bạn nhớ sử dụng một cách chính xác và phù hợp nhé !

 

 

Sự khác nhau giữa border/boundary/line/frontier

Nếu như không nắm rõ sự khác biệt giữa những từ trên, các bạn sẽ đều nắm mang máng là chúng ám chỉ đường biên, đường viền mà không biết cụ thể nghĩa của từng từ và cách dùng ra sao. Hôm nay, differenceenglish sẽ giải đáp các từ gần nghĩa này để các bạn dễ vận dụng hơn.

1.BORDER = đường biên giới giữa 2 quốc gia

VD: A national park on the border between Kenya and Tanzania. (Công viên quốc gia nằm giữa ranh giới giữa Kenya và Tazania)

2. BOUNDARY = đường viền, phân cách một mảnh đất với những vùng khác (nếu như nói về biên giới giữa các vùng chung chung không phải quốc gia thì các bạn sử dụng từ BOUNDARY này).

VD: The fence marked the boundary between my property and hers. (Hàng rào đánh dấu sự phân cách giữa tài sàn của tôi và cô ấy)

3. LINE = đường phân cách TƯỞNG TƯỢNG giữa 1 mảnh đất và mảnh đất khác (thường dùng chỉ đường phân cách các khu vực trên bản đồ)

VD: lines of longitude and latitude (Đường kinh tuyến và vĩ độ)

RIÊNG VỚI U.S, giữa các States và Counties được phân cách bởi LINE. =>Crossing the state/county lines. (Với biên giới quốc gia thì ko sử dụng line được mà phải dùng BORDER)

4. FRONTIER (thường dùng trong Anh-Anh)= BORDER (thường dùng trong Anh Mỹ)

Nguồn: Oxford Dictionary

 

Sự khác nhau giữa especially và specially

Trong văn viết hay nói , các bạn sẽ rất hay thường xuyên sử dụng 2 trạng từ này khi chúng ta muốn ngụ ý là “đặc biệt là…”. Sự khác biệt giữa 2 từ này là khá mong manh nhưng nếu nắm được rõ ràng văn cảnh khi sử dụng chúng, các bạn sẽ thấy tự tin hơn rất nhiều và có thể áp dụng đúng lúc đúng chỗ nữa. 

1.ESPECIALLY = particularly (đặc biệt là)

VD: She loves all sports, especially swimming. (Cô ấy yêu thích tất cả các môn thể thao, đặc biệt là môn bơi). 

=> Lưu ý: Không như những trạng từ khác, trạng từ này KHÔNG BAO GIỜ đứng đầu câu. 

2.SPECIALLY : thường có nghĩa là cho 1 mục đích đặc biệt nào đó và thường được sử dụng với động từ phân từ 2, vd “designed”, “developed”. 

VD: She has her clothes specially designed in Paris. (Quần áo cô ấy được đặc biệt thiết kế ở Paris). 

=> Trong trường hợp này, KHÔNG được sử dụng especially. 

Trong văn nói, hay các trường hợp khác, 2 từ này có thể thay thế nhau được. 

VD: It’s specially/especially important to remember this. (ĐỨNG TRƯỚC TÍNH TỪ ĐỂ BỔ NGHĨA CHO TÍNH TỪ)

 

 

Sự khác nhau giữa RESULT/OUTCOME/CONSEQUENCE

3 từ này, nếu như không xét kỹ về mặt ngữ nghĩa và cách sử dụng thì chúng ta hầu như có thể dịch là kết quả, tuy nhiên, thực sự ý nghĩa và văn cảnh để dùng 3 từ này 1 cách chính xác thì không phải ai cũng năm được. Vì vậy, hôm nay differenceenglish xin giới thiệu với các sĩ tử một cách rõ ràng và đơn giản nhất cách dùng 3 từ trên.

1.RESULT = kết quả, dùng để chỉ việc gì được gây ra TRỰC TIẾP bởi một việc khác, cái khác

Ex: She died as a result of injuries. (Cô ấy chết vì bị thương)

=> As a result of sth = là kết quả của cái gì đó

=> Result in = Make sth happen (gây ra cái gì đó)

Ex: The cyclone has resulted in many thousands of deaths. (Cơn bão đã khiến hàng ngàn người tử vong.)

2.OUTCOME = kết quả của 1 HÀNH ĐỘNG, HOẶC QUÁ TRÌNH

Ex: We are waiting to hear the final outcome of the negotiations. (Chúng ta chờ đợi để được nghe kết quả của các cuộc đàm phán). 

=> Thường được dùng khi nói đến kết quả của 1 công trình nghiên cứu, của những thứ được nghiên cứu, quan sát tỉ mỉ (không dùng result vì nó chỉ là kết quả đơn giản được gây ra/đem lại cho 1 hành động/thứ khác)

Ex: Four possible outcomes have been identified (4 kết quả khả thi đã được phát hiện). 

3. CONSEQUENCE = hậu quả (mang nghĩa tiêu cực)

Ex: This decision have serious consequences for the industry. (Quyết định này gây ra những kết quả nghiêm trọng đối với ngành). 

Choose the right words to fill in the blank: 

Two hundred people lost their jobs as a direct …………………of the merger.

  1. Results
  2. Consequences
  3. Outcomes

 

Sự khác nhau giữa imaginary/imaginative/imaginable

Đây cũng là 3 cụm từ đã xuất hiện trong bài thi ĐH năm 2016. Nếu như bạn không nắm rõ sự khác biệt về mặt ngữ nghĩa giữa những từ này, bạn sẽ rất dễ bị mất điểm. Vì vậy, hôm nay difference-english sẽ giải đáp cho các bạn một cách tường tận nhất về 3 từ này. 

1/ Imaginary (a) = tưởng tượng, không có thật, ảo 

Ex: I had an imaginary friend when I was a child. (Tôi có một người bạn tưởng tượng khi còn bé)

Prietenimaginar2.jpg

2/ Imaginative (a)= có trí tượng phong phú 

Ex: an imaginative child (một đứa trẻ có trí tưởng tượng phong phú)

Teaghan.jpg

3/ Imaginable (a) = có thể tưởng tượng được

Ex: Each trainee must be able to respond to all imaginable crises. (tất cả học viên phải có khả năng đáp ứng cho tất cả các cuộc khủng hoảng có thể tưởng tượng được) 

im-on-every-worst-dressed-list-imaginable-quote-1.jpg

Ngoài ra, cần lưu ý rằng “imaginable” thường được dùng với ALL, EVERY, EACH, và CÂU SO SÁNH HƠN NHẤT nhằm nhấn mạnh cái gì đó là tốt nhất trong những lựa chọn có thể. 

Vd: Choose the best answer: 

I like his essay because it is very
A. imaginary
B. imaginative
C. imaginable
D. imagination

=> Đáp án đúng là B. imaginative 

Chúc các bạn có một ngày học vui vẻ!

 

 

Sự khác nhau giữa childlike/childish/childless

Đây có thể nói là 3 từ rất hay xuất hiện trong các bài multiple choice để đánh giá năng lực từ vựng của học sinh. Tuy nhiên, nhiều bạn còn bị nhầm lẫn về cách sử dụng và ý nghĩa của những từ này. Vì vậy, hôm nay difference-english sẽ giải đáp và giúp các bạn nhận biết rõ ràng các từ trên. 

1/ Childlike (a) = ngây thơ (mang nghĩa tích cực)

Ex: She speaks with a childlike directness. (Cô ấy nói tất cả những gì mình nghĩ như một đứa trẻ) 

aid1901353-728px-be-childlike-step-3

2/ Childish (a) = như trẻ con, (mang nghĩa tiêu cực), cư xử 1 cách ngu ngốc 

Ex: childish handwriting (chữ viết như trẻ con)

letter2.jpg

3/ Childless (a) = không có con cái

Ex: a childless couple/marriage. 

0013729e47710e02411004.jpg

Vd: Trong bài multiple choice: 

I love this painting of an old man. He has such a beautiful …….. smile
A.childlike
B.childish
C.childhood
D.childless

=> Đáp án đúng là A. childlike 

Chúc các bạn có một ngày học vui vẻ!

 

Sự khác nhau giữa audience/viewer/spectator/watcher

Trong các bài thi đh những năm gần đây, những từ trên rất hay xuất hiện và cùng mang nghĩa là người xem. Điều này khiến rất nhiều học sinh nhầm lẫn. Dù bạn biết nghĩa của tất cả các từ, nhưng chưa chắc đã chọn được phương án đúng vì bạn không biết cách sử dụng và sự khác nhau giữa chúng. Vì vậy, hôm nay mình viết bài này giúp các bạn còn đang băn khoăn về sự khác biệt giữa những từ này được giải đáp nhé!

1/ AUDIENCE = a. khán giả xem các chương trình như kịch, hòa nhạc / b. độc giả, thính giả 

Ex: The target audience for this advertisement was mainly teenagers. (Đối tượng mục tiêu cho quảng cáo này là chủ yếu  thanh thiếu niên.)

Batsheva_theater_crowd_in_Tel_Aviv_by_David_Shankbone.jpg

2/ VIEWER = người xem ti vi. 

Ex: The programme attracted millions of people. (Chương trình đã thu hút hàng triệu người.)

watching-tv.jpg

3/ WATCHER = người quan sát một thứ gì đó/ai đó một cách có chủ đích, thường xuyên và tập trung ( ~ observer) => xem trực tiếp không qua màn ảnh. 

Ex: a whale-watcher (người quan sát cá voi)

51g3j9FQYqL.jpg

4. SPECTATOR = người xem một sự kiện, đặc biệt sự kiện liên quan đến thể thao. 

Ex: The stadium will seated 60,000 spectators. (Các sân vận động có thể chứa 60.000 khán giả.)

Spectators.jpg

Sự khác nhau giữa BURGLARY/THEFT/ROBBERY

Đây là 3 từ rất phổ biến khi nói về trộm cướp trong tiếng Anh, tuy nhiên, nhiều bạn còn sử dụng nhầm lẫn những từ này. Vì vậy, hôm nay mình sẽ chia sẻ về cách sử dụng cũng như ý nghĩa của 3 confusing words này :D.

1/ BURGLARY = vụ trộm. Từ này chỉ sử dụng trong trường hợp trộm đột nhập vào nhà bạn để lấy đồ. 

=> BURGLAR: tên trộm

Burglar

Ex: The youth was charged with 3 counts of burglary. (Các thanh thiếu niên bị buộc tội với 3 tội trộm cắp.)

2/ THEFT = Vụ trộm (nói 1 cách chung chung) (lưu ý: không dùng theft để nói vụ trộm đột nhập vào nhà)

car-theft

Ex: Police are investigating the theft of computers from the company’s offices. (Cảnh sát đang điều tra hành vi trộm cắp máy tính từ các văn phòng của công ty.)

=> THIEF: tên trộm

3/ ROBBERY = Vụ cướp 

robbery

Ex: He had already had conviction for armed robbery. (Anh ta đã bị buộc tội vì tội cướp có vũ trang). 

Sự khác nhau giữa TRASH/RUBBISH/WASTES/LITTER/LEFTOVER/GARBAGE/ASHES

1. Garbage vs Rubbish (= REFUSE)

Garbage = Rubbish = rác (nói 1 cách chung chung). Tuy nhiên, “garbage” thì được dùng trong Anh-Mỹ, còn “rubbish” thì được dùng trong Anh-Anh.

Ex: Don’t forget to take out the garbage.

packer-truck

2. Garbage vs Trash

  • Garbage = rác trong nhà bếp, thường là “wet wastes”, ví dụ như đồ ăn đã bị hỏng hoặc bỏ đi.
  • Trash = rác, thường là giấy vụn, bao bì, bìa cát tông, thường là “dry materials”

Ex: The subway entrance was blocked with trash. 

Ngoài ra, Garbage còn có nghĩa là ngốc nghếch, ngu xuẩn, không đúng sự thật.

Ex: You believe all that garbage!

Tương tự, Trash cũng có nghĩa bóng là rác rười.

Ex: Don’t spend too much time watching that trash TV!

3. Litter (v) (n) 

generic-litter

Hình 2. Litter

Litter = xả rác, vứt rác

(uncountable N)= rác thải mà mọi người vứt bừa bãi, không đúng nơi quy định. (Hình 2)

Ex: There will be fines for people who drop litter.

(singular) = những thứ bị vứt bừa bãi. Thường + of + N

Ex: The floor was covered with a litter of newspapers, clothes and empty cups.

2000px-international_tidyman-svg

4. Leftover  (s) : thức ăn thừa trên bát, đĩa sau khi ăn xong.

left over dinner

Hình 4. left over dinner on plate with fork, close up

Ex: What we should do with leftovers?

Chú ý: Leftovers có thể là 1 loại của GARBAGE, tuy nhiên GARBAGE không phải là leftovers, mà nghĩa của từ này bao hàm rộng hơn, tất cả những đồ thải bỏ trong nhà bếp (wet materials only)

5. Ashes (n)= tro của người chết, động vật chết, gỗ, than sau khi bị thiêu, đốt cháy.

Dollarphotoclub_69009352.jpg

Hình 5. Ashes